Tác Dụng Của Nhung Hươu Qua Các Công Trình Nghiên Cứu Khoa Học (P2)

 

>>> Tác Dụng Của Nhung Hươu Qua Các Công Trình Nghiên Cứu Khoa Học (P1)

 

Xương và sức khỏe tổng thể.

 

Viêm xương khớp bị gây ra bởi sự bào mòn sụn khớp trong các khớp xương. Trong các khớp bình thường, sụn hoạt động như một bộ đệm giữa xương. Thông thường khi cơ thể được bổ sung dưỡng chất thì sụn khớp cũng được nuôi dưỡng, nhưng khi viêm xương khớp xảy ra, sụn bị thoái hóa nhanh hơn so với sự thay đổi của cơ thể. Cuối cùng, xương bắt đầu chà xát với nhau, gây đau, sưng và mất dần vận động khớp. Hầu hết các phương pháp điều trị viêm xương khớp đều nỗ lực để giảm đau và duy trì chức năng khớp, nhưng những phương pháp đó điều không làm gì để khôi phục sức khỏe chung.

 

 

 

 

Các nhà nghiên cứu tin rằng sự mất cân bằng giữa sự xói mòn sụn và tái sinh trong đau khổ viêm xương khớp là do thiếu glycosamin. Glycosamin   đóng một vai trò quan trọng trong sự toàn vẹn cấu trúc của sụn. Hợp chất này xuất hiện để ức chế các enzym làm suy giảm khả năng của sụn. phân tử Chondroitin sulfate là những chuỗi dài các loại đường và lưu huỳnh tạo ra các khoảng trống nhỏ chứa đầy chất lỏng.

 

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng nhung hươu có thể làm giảm hoặc thậm chí loại bỏ các triệu chứng liên quan đến viêm xương khớp.

 

nghiên cứu của New Zealand chỉ ra rằng mặc dù cơ chế chưa được biết rõ, nhưng hươu nhung cho thấy tác dụng chống viêm mạnh. thử nghiệm lâm sàng gần đây cho thấy phức hợp glycosamin-peptit, hoặc các thành phần như chondroitin sulfate và glucosamine sulfate – cả hai được tìm thấy trong nhung hươu- có thể giúp kích thích phục hồi sụn.

 

Trong năm 1999, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) chấp thuận việc sử dụng  nhung hươu như một cách khoa học để hỗ trợ và điều trị viêm khớp.

 

Cải thiện khả năng tình dục

 

Nhung hươu giúp hỗ trợ chức năng tình dục lành mạnh.

Từ xa xưa, nhung hươu được sử dụng để cải thiện việc rối loạn tình dục ở nam giới như liệt dương, xuất tinh sớm và tinh dịch chảy nước, nhung hươu giúp sản sinh ra hormone testosterone bởi trong nhung hươu có rất nhiều estradiol ( estradiol là tiền thân của testosterone)

 

 

 

 

Nhung hươu kích thích sự tăng trưởng và tăng trọng lượng của cả hai buồng trứng và tuyến tiền liệt để điều trị rối loạn kinh nguyệt và mãn kinh ở phụ nữ. Các nhà nghiên cứu Nga cũng cho rằng các hợp chất được tìm thấy trong nhung có thể giảm bớt những ảnh hưởng của thời kỳ mãn kinh ở phụ nữ.

 

Chống lão hóa

 

Nghiên cứu cho thấy nhung hươu bổ sung và ức chế hoạt động của một số enzyme liên quan đến quá trình lão hóa.

Ngoài ra, nó làm tăng sự tổng hợp của gan và thận bằng cách thúc đẩy hoạt động của các enzyme. Nhận định này là bằng chứng mạnh mẽ về sự ảnh hưởng của nhung hươu tới việc phòng chống lão hóa.

 

Qua nhiều nghiên cứu để chỉ ra rằng nhung hươu làm giảm hoạt động của các enzym liên quan với quá trình lão hóa, tăng nồng độ của superoxide dismutase gan, một enzyme nhặt rác gốc tự do, và protein thận tăng tổng hợp bằng cách tăng cường hoạt động của enzym. Các hiệu ứng này là bằng chứng chung của chống lão hóa.

 

Cải thiện tinh thần và tâm trạng

 

Nghiên cứu lâm sàng cho thấy nhung hươu có chức năng chống trầm cảm và điều chỉnh tâm trạng.

Nhung hươu ức chế hoạt động monoamine oxidase ở gan và não bộ. Các chất ức chế monoamine oxidase-ngăn ngừa sự cố dẫn truyền thần kinh. Nhung hươu có các thành phaanfhoox trợ dường các chất dẫn truyền quan trọng giúp cải thiện tâm trạng.

 

Kích thích hệ thống miễn dịch

 

Nhung hươu nhung có thể kích thích hệ thống miễn dịch và đã được tìm thấy là một nguồn tự nhiên của globulin miễn dịch, mà chống lại nhiễm trùng và bệnh tật.

 

Nghiên cứu của Hàn Quốc, New Zealand và Trung Quốc đã chứng minh rằng nhung hươu có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch. Chiết xuất từ ​​nhung hươu giúp tăng hoạt động của đại thực bào, kích thích việc sản xuất các tế bào bạch huyết và tăng số lượng các tế bào máu đỏ và trắng. Một nghiên cứu của New Zealand năm 1994 đã tìm ra bằng chứng thuyết phục rằng chiết xuất của nhung hươu kích thích hệ thống miễn dịch của con người, được đo bằng việc tăng sản xuất tế bào máu trắng.